Nghỉ hè không chỉ học sinh háo hức mà đội ngũ giáo viên cũng quan tâm rất nhiều. Và việc nghỉ bao nhiêu ngày cũng rất quan trọng với giáo viên vì họ phải lên nhiều kế hoạch khác nhau cho những ngày sau hè. Theo Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Còn bao nhiêu ngày nữa nghỉ hè?
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tại Điều 1 Quyết định 2171/QĐ-BGDĐT năm 2023: “Kết thúc học kỳ I trước ngày 15 tháng 01 năm 2024, hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II trước ngày 25 tháng 5 năm 2025 và kết thúc năm học trước ngày 31 tháng 5 năm 2025.”
Như vậy là các trường phải kết thúc năm học trước ngày 31/5. Và tính từ ngày 29/11 thì có nghĩa là còn khoảng hơn 182 ngày nữa sẽ nghỉ hè. Nếu tính theo số ngày này hẳn mọi người cũng biết được còn bao nhiêu tuần nữa nghỉ hè. Học sinh sẽ bắt đầu nghỉ hè chậm nhất từ 1/6/2025. Tuy nhiên việc còn bao nhiêu ngày nữa nghỉ hè sẽ chỉ là tương đối. Vì mỗi trường sẽ có kế hoạch riêng nên có trường nghỉ trước và có trường nghỉ sau.
Cụ thể lịch nghỉ hè của các địa phương năm học 2024-2025 dự kiến như sau:
Lịch nghỉ hè 2025 của học sinh bao nhiêu ngày?
Ngoài việc còn bao nhiêu ngày nữa nghỉ hè thì được nghỉ bao nhiêu ngày cũng là điều các bạn học sinh, phụ huynh và giáo viên quan tâm. Theo quy định hiện nay, học sinh các cấp từ Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở đến Phổ thông đều được nghỉ tổng cộng 45 ngày. Đây có thể nói là kỳ nghỉ dài nhất trong năm với các bạn học sinh bên cạnh các dịp nghỉ Lễ, tết khác.
Giáo viên mầm non làm việc bao nhiêu giờ trong tuần?
Tại Điều 4 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT quy định về giờ dạy của giáo viên mầm non như sau:
1. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 6 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần.
2. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 04 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần.
3. Đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập, mỗi giáo viên dạy đủ số giờ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; trong đó, cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày.
4. Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục (dạy trẻ hoặc dự giờ dạy trẻ của giáo viên trong trường) 02 giờ trong một tuần; phó hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục 04 giờ trong một tuần.
Như vậy, trong 01 tuần, giáo viên mầm non làm việc trong thời gian sau:
- Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần
- Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần
- Đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập: cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày.
Tất cả các cấp học kết thúc năm học ngày 31/5
Tất cả các cấp học bế giảng từ ngày 26 - 31/5.
Tổng kết năm học trước ngày 31/5
Mầm non và Tiểu học tổng kết năm học từ 23 - 25/5;
THCS và THPT, GDTX tổng kết năm học từ 25 - 28/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Thời gian tổng kết năm học của các cấp học từ ngày 27/5 - 31/5
Hoàn thành chương trình ngày 24/5;
Tổng kết năm học sau ngày hoàn thành kế hoạch giáo dục và trước ngày 31/5
Hoàn thành kế hoạch giáo dục trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II ngày 24/5; Kết thúc năm học ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II ngày 18/5; Kết thúc năm học ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành chương trình học kỳ II ngày 18/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Tổng kết năm học từ ngày 25-31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Tổng kết năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 18/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Thời gian bế giảng năm học từ ngày 25/5 đến 30/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 24/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Từ ngày 27-30/5 hoàn thành kế hoạch năm học thì tổ chức bế giảng
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5;
Kết thúc năm học trước ngày 31/5
Theo kế hoạch năm học 2023-2024 của Bộ GDĐT, thời gian kết thúc học kỳ I trước ngày 15/1, hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II trước ngày 25/5 và kết thúc năm học trước ngày 31/5. Như vậy, lịch nghỉ hè của học sinh đa số các tỉnh thàn có thể bắt đầu từ ngày 1/6, tùy vào thời gian bế giảng sớm hoặc muộn vào cuối tháng 5.
Lịch nghỉ hè 2024 của học sinh 63 tỉnh/thành sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định sao cho phù hợp với thực tiễn của địa phương. Tuy nhiên, thời gian kéo dài năm học không quá 15 ngày so với khung kế hoạch nêu trên.
Có thể thấy, tính đến thời điểm hiện tại, còn khoảng 50 ngày nữa thì học sinh nghỉ hè 2024.
Theo kế khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 của Hà Nội, học sinh kết thúc học kỳ II ngày 24/5, tất cả các cấp học đều kết thúc năm học vào ngày 31/5. Lịch nghỉ hè của học sinh Hà Nội diễn ra sau thời gian kết thúc năm học. Riêng học sinh khối lớp 9 sẽ tiếp tục ôn tập và tham gia kỳ thi vào lớp 10 THPT công lập tổ chức trong 2 ngày từ 8 – 9/6, với 3 môn là Toán, Văn, Ngoại ngữ.
Học sinh Trường THPT Chu Văn An, Hà Nội, Ảnh: Anh Nguyễn
Trong khi đó, ở TP.HCM các trường sẽ bế giảng từ ngày 26/5 đến 31/5. Tuỳ vào lịch bế giảng của các trường, học sinh TP.HCM có thể sẽ bắt đầu nghỉ hè từ ngày 26/5.
Tại Đà Nẵng, thời gian hoàn thành kế hoạch giáo dục (kết thúc học kỳ II) trước ngày 25/5 và kết thúc năm học trước ngày 31/5. Học sinh TP.Đà Nẵng nghỉ hè sau thời gian này.
Theo Khung kế hoạch thời gian năm học 2023 – 2024 của TP.Cần Thơ, thời gian học kỳ II, cấp mầm non và tiểu học: từ ngày 15/1 đến 24/5; cấp THCS, THPT: từ ngày 15/1 đến 25/5. Giáo dục thường xuyên: đối với lớp 9 cấp THCS và lớp 12 cấp THPT (từ ngày 15/1 đến 18/5); đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8 cấp THCS và lớp 10, lớp 11 cấp THPT (từ ngày 16/1 đến 25/5).
Các trường tổ chức tổng kết năm học sau ngày hoàn thành kế hoạch giáo dục và trước ngày 31/5, cét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày 15/6; xét công nhận tốt nghiệp THCS trước ngày 30/6. Hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2024-2025 trước ngày 31/7.
Tại Hải Phòng, học kỳ II kết thúc trước ngày 25/5. Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông có 17 tuần thực học; đối với giáo dục thường xuyên (thực hiện chương trình giáo dục THCS và THPT). Lớp 9 cấp THCS và lớp 12 cấp THPT có 16 tuần thực học; đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8 cấp THCS và lớp 10, lớp 11 cấp THPT có 17 tuần thực học.
Các cấp học trên địa bàn TP.Hải Phòng kết thúc năm học trước ngày 31/5, hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp học trước ngày 31/7.
Lễ bế giảng của học sinh Trường THPT Kim Liên, Hà Nội năm 2022-2023. Ảnh: Tào Nga
Tại Bà Rịa Vũng Tàu, bậc mầm non và tiểu học tổng kết năm học từ 23/5 đến 25/5. Bậc THCS và THPT, GDTX tổng kết năm học từ 25/5 đến 28/5.
Tại Vĩnh Phúc, học sinh kết thúc năm học trước ngày 31/5. Lịch nghỉ hè của học sinh Vĩnh Phúc diễn ra sau thời gian này.
Tại Thanh Hoá, ngày kết thúc học kỳ II (hoàn thành kế hoạch giảng dạy và học tập) trước ngày 25/5. Từ ngày 27/5 - 30/5, các cơ sở giáo dục nào hoàn thành kế hoạch năm học thì tổ chức bế giảng năm học.