Diện F1: là diện công dân quốc tịch Hoa Kỳ bảo lãnh con độc thân trên 21 tuổi;
Những lý do nên lựa chọn Đậu Visa khi bạn muốn tư vấn định cư Mỹ?
Đậu Visa có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn và hỗ trợ định cư nước ngoài, đặc biệt là định cư Mỹ. Chúng tôi đã hỗ trợ cho hàng nghìn khách hàng định cư Mỹ với tỉ lệ đậu Visa Mỹ lên đến 100%. Đến với Đậu Visa, khách hàng sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian cũng như chi phí.
Thời gian bảo lãnh diện đoàn tụ gia đình
Diện F1: Thời gian chờ khoảng 7 năm;
Diện F2A: Thời gian chờ là khoảng 18 – 30 tháng;
Diện F2B: Thời gian chờ là khoảng 6 năm;
Diện F3: Thời gian chờ là khoảng 13 năm;
Diện F4: Thời gian chờ là khoảng 14 năm;
Diện IR3/IH3/IR4/IH4: Thời gian chờ từ 6 – 18 tháng;
Diện IR5: Thời gian chờ khoảng 1- 2 năm;
Diện IR2/CR2: Thời gian chờ từ 6 – 12 tháng;
Điều kiện bảo lãnh định cư Mỹ theo diện vợ chồng
Để có đủ điều kiện xin visa diện đoàn tụ gia đình bạn cần phải đáp ứng một số điều kiện sau:
Có quốc tịch hoặc thẻ xanh: để bảo lãnh diện đoàn tụ gia đình người bảo lanh phải có quốc tịch hoặc thẻ xanh mới có quyền bảo lãnh.
Tài chính tốt: Người bảo lãnh phải có đủ thu nhập/tài chính/tài sản để hỗ trợ cho người thân của mình.
Mối quan hệ: Phải chứng minh được mối quan hệ với người được bảo lãnh theo diện bảo lãnh.
Không có tiền án tiền sự: Cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh không được mang tiền án tiền sự hình sự hoặc các vi phạm nghiêm trọng.
Không phải đảng viên: Người được bảo lãnh không là đảng viên.
Không mắc bệnh truyền nhiễm bị cấm: Người được bảo lãnh không mang các bệnh cấm nhập cảnh.
Ngoài những tiêu chí trên còn phải đáp ứng điều kiện theo từng diện. Ví dụ, nếu bạn xin diện F1 thì điều kiện là con trên 21 tuổi và độc thân, người bảo lãnh phải có quốc tịch. Nếu bạn còn thắc mắc về điều kiện xin visa và nhập cảnh Mỹ. Hãy gọi ngay 0772 567 772 để được tư vấn và hỗ trợ.
Tìm hiểu thêm: Thẻ xanh bảo lãnh được ai?
Cha/Mẹ đẻ hay Cha/Mẹ kế của công dân Mỹ
Công dân Hoa Kỳ đủ 21 tuổi có thể nộp đơn bảo lãnh định cư Mỹ cho cha mẹ ruột hoặc cha mẹ kế của mình theo diện IR5. Cha dượng hoặc mẹ kế chỉ đủ điều kiện nộp đơn xin nhập cư nếu kết hôn với cha hoặc mẹ ruột của người bảo lãnh trước khi người bảo lãnh đủ 18 tuổi. Nếu người bảo lãnh đã được nhận làm con nuôi hợp pháp, người bảo lãnh không thể bảo lãnh định cư cho cha mẹ ruột được nữa. Mỗi đương đơn xin visa định cư Mỹ diện IR5 phải có một đơn bảo lãnh riêng biệt. Thời gian chờ duyệt hồ sơ và mời phỏng vấn là 1 năm.
Đối tượng là con chưa kết hôn của thường trú nhân thẻ xanh định cư tại Mỹ
Đây là visa dạng F2B dành cho con độc thân, đã trên 21 tuổi của thường trú nhân Thẻ xanh. Xin lưu ý rằng nếu đương đơn kết hôn trước ngày người bảo lãnh nhập tịch Hoa Kỳ thì đơn bảo lãnh sẽ không còn giá trị. Thời gian bảo lãnh diện F2B trung bình là 7 – 8 năm. Tương tự diện F1, các con của đương đơn được bảo lãnh sẽ được đi kèm nếu độc thân và dưới 21 tuổi.
Nếu người bảo lãnh (công dân Hoa Kỳ) từ 21 tuổi trở lên, thì anh chị em của công dân Hoa Kỳ sẽ có thể nộp đơn xin bảo lãnh theo diện F4 này. Ngoài ra, vợ / chồng và con cái chưa kết hôn dưới 21 tuổi của đương đơn có thể nộp đơn xin thị thực nhập cư dựa trên hồ sơ của đương đơn chính.
Bước 4: Lên lịch phỏng vấn xin visa
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ và hoàn thành mọi thủ tục, NVC sẽ sắp xếp một buổi phỏng vấn cho đương đơn. Trong trường hợp thông thường, thời gian phỏng vấn là 2-3 tháng sau khi Trung tâm Thị thực NVC hoàn tất hồ sơ của đương đơn. Tuy nhiên, theo quy định về hồ sơ định cư Hoa Kỳ, thời gian phỏng vấn sẽ chỉ được sắp xếp khi hồ sơ đến lượt đáo hạn visa bulettin. Do đó, người nộp đơn có thể phải chờ đợi lâu.
Bảo lãnh định cư Mỹ diện vợ chồng
Định cư mỹ diện kết hôn thì đương đơn phải là vợ chồng đã kết hôn hợp pháp với công dân Hoa Kỳ hoặc Thường trú nhân Hoa Kỳ. Người bảo lãnh phải từ 18 tuổi trở lên và hiện đang là công dân Hoa Kỳ và cư trú tại Hoa Kỳ. Thời gian chờ đợi hồ sơ bảo lãnh này tùy thuộc vào từng thời điểm và từng trường hợp, và kéo dài trung bình từ 12 – 18 tháng. Công dân quốc tịch Mỹ bảo lãnh vợ/chồng đã kết hôn trên 2 năm thuộc diện visa IR1.
Bước 3: Hồ sơ chuyển về đại sứ quán Mỹ
Khi NVC hoàn tất các thủ tục cần thiết sẽ ra thông báo cho đương đơn hoặc người bảo lãnh và chuyển đơn bảo lãnh đến bộ phận tiếp nhận của đại sứ quán Hoa Kỳ
Các bước làm hồ sơ bảo lãnh định cư Mỹ
Có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2011, những đương đơn sống tại Việt Nam không có dịch vụ tiếp công dân của USCIS phải gửi mẫu I-130 qua đường bưu điện đến hộp thư USCIS tại Mỹ. Các đại sứ quán và lãnh sự quán Hoa Kỳ không có USCIS chỉ có thể chấp nhận và xử lý các mẫu đơn I-130 trong một số trường hợp đặc biệt nhất định, như được mô tả bên dưới. Các mẫu đơn I-130 được nộp chính xác tại các đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hoa Kỳ ở nước ngoài không có USCIS trước ngày 15 tháng 8 năm 2011 sẽ không bị ảnh hưởng bởi thay đổi này.
Bước 6: Đến Đại sứ quán Hoa Kỳ để phỏng vấn
Các ứng viên sẽ đến Đại sứ quán Hoa Kỳ để phỏng vấn vào ngày và giờ được chỉ định. Trong cuộc phỏng vấn, tất cả các câu hỏi đều bằng tiếng Anh. Nếu người nộp đơn không hiểu các câu hỏi, họ sẽ được dịch bởi nhân viên phiên dịch. Nếu kết quả phỏng vấn tốt và ứng viên đáp ứng tất cả các yêu cầu nhập cư, visa sẽ được cấp ngay sau khi phỏng vấn.
Bắt đầu từ ngày 15 tháng 8 năm 2011, những người nộp đơn cho rằng trường hợp của mình đáng được ngoại lệ có thể yêu cầu bộ phận lãnh sự chấp nhận đơn của mình. Mỗi yêu cầu sẽ được xem xét riêng lẻ.
Đương đơn muốn nộp Mẫu I-130 nên liên hệ với bộ phận lãnh sự để yêu cầu xem xét ngoại lệ và giải thích chi tiết về trường hợp của họ. Sau đó, Văn phòng Lãnh sự sẽ chuyển yêu cầu ngoại lệ đến văn phòng USCIS có thẩm quyền đối với đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hoa Kỳ. Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ sẽ xác định xem trường hợp có thuộc trường hợp ngoại lệ hợp lý hay không dựa trên thủ tục đăng ký chung. USCIS sẽ công bố hướng dẫn về các trường hợp ngoại lệ có thể có trên trang web của mình.
Bảo lãnh định cư theo diện con của công dân Mỹ (con đẻ hoặc con nuôi của Vợ/Chồng của công dân hoa Kỳ)
Theo quy định của diện IR2 hoặc CR2, Công dân quốc tịch Hoa Kỳ có thể bảo lãnh con riêng của vợ/chồng nếu con còn độc thân và dưới 21 tuổi. Tại thời điểm mối quan hệ vợ chồng được thiết lập hợp pháp, người con riêng phải từ dưới 18 tuổi. Thời gian chờ nộp hồ sơ cũng tùy theo thời gian và điều kiện, có thể từ 1 năm trở lên.
IR3 – Con nuôi của công dân Hoa Kỳ hoặc IR4 Con nuôi của công dân Hoa Kỳ (được nhận nuôi ở Hoa Kỳ).
Chi phí làm thủ tục định cư Mỹ là bao nhiêu?
Hiện nay, tất cả các cá nhân nhận được thị thực nhập cư phải trả phí nhập cư USCIS là 1500$ Đô la Mỹ trước khi đến Hoa Kỳ. Chỉ những cha mẹ nuôi tương lai có con vào Hoa Kỳ theo quy trình nhận con nuôi trẻ mồ côi hoặc quy trình Hague, những người nhập cư Iraq và Afghanistan đặc biệt làm việc cho chính phủ Hoa Kỳ, những cư dân bị trục xuất và những người có thị thực K sẽ được miễn khoản phí mới này. Nếu bạn có câu hỏi khác, trang web USCIS sau đây cung cấp thông tin chi tiết hơn về phí mới, bao gồm thông tin liên hệ của USCIS: www.USCIS.gov/immigrantfee.
Quý khách lưu ý: Đây là chi phí phải nộp cho USCIS. Nếu quý khách thuê dịch vụ visa và hỗ trợ định cư Mỹ của Đậu Visa, hãy liên hệ tư vấn viên của chúng tôi để được báo giá chi tiết.