Trường Cao đẳng nghề Vĩnh Long - Cải tiến không ngừng chất lượng đào tạo vì sự phát triển của xã hội
Thành phố Vĩnh Long nhìn từ vệ tinh
☛ Có thể bạn quan tâm: Danh sách phường xã Vĩnh Long
🔴 MẸO - Tìm kiếm nhanh quận huyện xã phường cần xem bản đồ:
Grab Vĩnh Long: Dịch vụ Thuận Tiện và An Toàn cho Hành Khách và Người Lái Xe
Trong thời đại công nghệ ngày nay, việc sử dụng các dịch vụ gọi xe trực tuyến đã trở thành một phần quan trọng của cuộc sống đô thị. Tại thành phố Vĩnh Long, Grab đã trở thành một sự lựa chọn phổ biến không chỉ cho việc đi lại hàng ngày mà còn đối với các chuyến công tác, du lịch, hay đơn giản là khi bạn muốn đến nơi nhanh chóng và thuận lợi.
Grab Xe Máy Vĩnh Long: Hành Trình An Toàn và Linh Hoạt
Grab Xe Máy Vĩnh Long không chỉ là một dịch vụ gọi xe thuận tiện, mà còn mang lại trải nghiệm di chuyển độc đáo. Cùng với đội ngũ lái xe chuyên nghiệp và đào tạo, Grab Xe Máy Vĩnh Long cam kết đảm bảo an toàn và thoải mái cho hành khách.
Khác với các phương tiện giao thông công cộng khác, Grab Xe Máy Vĩnh Long mang lại sự linh hoạt đặc biệt. Bạn có thể dễ dàng di chuyển qua những con đường hẹp và ngắn nhất, tiết kiệm thời gian và công sức. Đặc biệt, việc thanh toán qua ứng dụng Grab giúp quá trình thanh toán trở nên nhanh chóng và tiện lợi.
Grab Taxi Vĩnh Long: Dịch vụ An Toàn và Chuyên Nghiệp
Đối với những chuyến đi đòi hỏi sự thoải mái và không gian lớn hơn, Grab Taxi Vĩnh Long là sự lựa chọn tuyệt vời. Các chiếc taxi được trang bị hiện đại, đảm bảo an toàn và thoải mái cho hành khách. Điều này làm cho Grab Taxi Vĩnh Long trở thành một phương tiện giao thông ưa thích cho cả gia đình, nhóm bạn hay những chuyến công tác công ty.
Với đội ngũ lái xe chuyên nghiệp và được đào tạo kỹ lưỡng, Grab Taxi Vĩnh Long đảm bảo rằng hành khách sẽ được phục vụ với sự chuyên nghiệp và tận tâm. Đồng thời, việc đặt và thanh toán thông qua ứng dụng Grab giúp người dùng tiết kiệm thời gian và tránh được những phiền toái về thanh toán tiền mặt.
Tổng quan, Grab đã góp phần làm thay đổi cách mà người dân và du khách ở Vĩnh Long trải nghiệm phương tiện giao thông. Với sự thuận tiện, linh hoạt và an toàn, Grab không chỉ là một dịch vụ gọi xe mà còn là một đối tác đáng tin cậy trên hành trình di chuyển của mọi người.
Các ngành học thạc sĩ đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, giúp người học theo đuổi sâu...
LIÊN HỆ MAI LINH TẠI CÁC TỈNH THÀNH MIỀN ĐÔNG
- Sài Gòn: (08) 38 323 888 ĐC:400A Lê Hồng Phong, P1, Q10. - Vũng Tàu: (064) 3 576 576 ĐC: BX khách 192 Nam Kỳ Khởi Nghĩa. - Phan Thiết: (062) 3823 222 ĐC: BX khách 01 Từ Văn Tư. - Bảo Lộc: (063) 3722 888 ĐC: BX khách 905 Trần Phú. - Đà Lạt: (063) 352 1111. ĐC: BX khách 01 Tô Hiến Thành. - Buôn Mê Thuột: (0500) 3819 777. ĐC: Nguyễn Chí Thanh, P.Tân An. - Gia Lai: (059) 2 211 211 BX Đức Long, 34 Lý Nam Đế, TP Pleiku. - Kon Tum: (060) 3913 888 BX khách ở đường Phan Đình Phùng. - Nha Trang: (058) 359 06 06 BX phía Nam, đường 23/10. - Quy Nhơn: (056) 3946 099 BX khách. - Quảng Ngãi: (055) 2 210 210 ĐC 41 Lê Thánh Tôn. - Quảng Nam: (0510) 3833 666 BX thành phố Tam Kỳ. - Đà Nẵng: (0511) 2 246 246 ĐC: 158 Tôn Đức Thắng, quận Liên Chiểu. - Quảng Bình: (052) 221 1788 BX thành phố Đồng Hới, phường Bắc Lý. - Nghệ An: (038) 3519 555 BX thành phố Vinh, phường Hồng Sơn. - Hải Phòng: (031) 3833 666 BX Lạc Long, 22 Cù Chính Lan, Q.Hồng Bàng. - Hà Nội: (04) 36 33 66 99 ĐC: 55 Kim Đồng, P.Giáp Bắc, Q.Hoàng Mai.
CÁC ĐIỂM BÁN VÉ KHÁC (TẠI SÀI GÒN VÀ MỘT SỐ TỈNH GẦN):
- 293 Trần Phú, P8, Q5. ĐT (08) 38 363 888. - Phòng vé BX miền Đông (08) 35 112 888. - Phòng vé tại ga Sài Gòn: (08) 35 260 888. - 64-68 Hai Bà Trưng P.Bến Nghé, Q.1 (08) 38 29 79 79. - 32 Nguyễn Cư Trinh, P.Phạm Ngũ Lão, Q.1 (08) 39 20 29 29. - 15 Đào Duy Anh, P.9, Phú Nhuận. (08) 38 477 888. - BV Chợ Rẫy 201B Nguyễn Chí Thanh, Q.5. (08) 39 556 843. - Đại lý Minh Thy: 41 Phạm Hùng, P.9, Q.8 (08) 35 234 579. - Đại lý Minh Quân: 750 Xa lộ Hà Nội, Q.9 (08) 37 306 125. - Đại lý 225 Nguyễn Ảnh Thủ, P.Hiệp Thành, Q.12. ĐT: (08) 62507204. - Đại lý Tony Nguyễn, 36 Phan Xích Long, P.1, Q.Phú Nhuận. ĐT: (08) 62920283. - Đại lý Hội Tụ Việt 176/19 Trần Huy Liệu, P.15 Phú Nhuận. ĐT: (08) 38452173. - Đại lý Lê Đức Thọ: 50 đường số 6, P.6, Gò Vấp. ĐT: (08) 38944032. - Đại lý Cty vận tải hàng không Mai Linh: A7-A11 Nguyễn Oanh, P.7 Gò Vấp. ĐT: (08) 39846688. - Đại lý Cty Du lịch Ngôi sao Quốc Tế: 495 Cộng Hòa, P.15 Tân Bình. ĐT: (08) 62746544. - Đại lý 21/2 Vạn Kiếp, P.3 Bình Thạnh. ĐT: (08) 22438303. - Ngã ba Vũng Tàu: Kiốt số 6, P.An Bình, Biên Hòa. ĐT: (061)3833666. - Bến xe Tam Hiệp: P.Bình Đa, Biên Hòa. ĐT: (061) 3934969. - Quán ăn Hưng Lộc: 323QL1A Hưng Lộc, Thống Nhất, Đồng Nai. ĐT: (061) 3761218. - Bến xe Long Khánh: (061) 3877039. - Đại lý ngã ba Tân Phong: (061) 3721514. - Đại lý Văn Mười: Ngã ba Suối Cát, Xuân Lộc, Đồng Nai. ĐT: (061) 3740555. - Đại lý Gia Thịnh: TT Thuận Nam, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận. ĐT: (062) 3670352. - 344-350 đường 19/4, P.Xuân An, Phan Thiết. ĐT: (062) 3739888.
Tổng đài đặt vé tại Hà Nội (04) 36.33.66.99 Hải Phòng: (031) 384.2321 Kim Sơn: (030) 6500.889 Vinh: (038) 3.515.525 Các điểm bán vé tại các tỉnh: - 370 Trần Khát Chân, Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội: (04)39.725.888 - 12 Đình Ngang, Cửa Nam, Hoàn Kiếm, Hà Nội: (04) 39.36.83.83 - Ngã ba Tiền Trung, Xoái Quốc, Hải Dương (0320) 2.227.020 - Phố Ga, TT Phú Thái, Kim Thành, Hải Dương (0320) 3.726.815 - 181 đại lộ Lê Thanh Nghị, Hải Dương (0320) 3.251.888 - Xóm 1, thôn An Phong, An Dương, An Hưng, Hải Phòng (031) 3.771.082 - 22 Cù Chính Lan, Hồng Bàng, Hải Phòng (031) 3.842.321 - 221A, Lạch Tray, Đồng Quốc Bình, Ngô Quyền, Hải Phòng (031) 373.6666 - Thanh Châu, Phủ Lý, Hà Nam (0351) 385.4444 - Lô 21, đường Lê Chân, Lê Hồng Phong, Phủ Lý, Hà Nam (0351) 6.252.888 - 02 Yết Kiêu, Ninh Bình (030) 6251.888 - Mai Sơn, Yên Mô, Ninh Bình (030) 6.251.888 - 14/2 Bắc Sơn, Tam Điệp, Ninh Bình (030) 386.5076 - 11 Nguyễn Huệ, Ngọc Trạo, Bỉm Sơn, Thanh Hóa (037) 377.8888 - 318 Trần Hưng Đạo, Nam Ngạn, Thanh Hóa (0037) 6250.888 - 690 Quang Trung 2, Đông Vệ, Thanh Hóa (037) 6557.222 - Tiểu khu 7, TT Còng, Tĩnh Gia, Thanh Hóa (037) 8717.888 - Khu phố 8, TT Cầu Giáp, Quỳnh Lưu, Nghệ An (038) 3.771.054 - Km254, QL1A, TT Diễn Châu, Nghệ An (038) 3607.888 - 17C Mai Hắc Đế, Vinh, Nghệ An (038) 3.522.666 - 233 Trần Phú, TP Hà Tĩnh (039) 389.8888 - Khối phố Hưng Bình, TT Kỳ Anh, Hà Tĩnh (039) 3.722.888 - Tiểu khu II, Hoàn Lao, Bố Trạch, Quảng Bình (052) 3.863.238
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
về việc phân vạch địa giới ấp của 23 xã thuộc 4 huyện
(Bình Minh, Long Hồ, Mang Thít và Tam Bình)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Căn cứ điều 120 Hiến Pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
- Căn cứ khoản 4, điều 18, mục 1, chương II, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy Ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 21/6/1994;
- Sau khi xem xét tờ trình số 07/TT.UBT ngày 18/4/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh, và ý kiến thảo luận của đại biểu, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất:
Điều I: Nay phân vạch địa giới ấp của 23 xã thuộc 4 huyện (Bình Minh, Long Hồ, Mang Thít và Tam Bình) từ 48 ấp cũ chia thành 93 ấp mới (có phụ lục kèm theo).
Điểu II: Giao ủy ban nhân dân tỉnh thể chế hóa Nghị quyết thành văn bản hướng dẫn cụ thể; đổng thời chỉ đạo các ngành chức năng và ủy ban nhân dân các huyện - thị nói trên, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Nghị quyết này.
Điểu III: Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đổng nhân dân, các Đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên đôn đốc, giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đổng nhân dân tỉnh khóa VI thông qua tại kỳ họp lần thứ 5 ngày 28 tháng 06 năm 2001./.
- Sở Ban ngành – huyện thị có liên quan;
BẢNG THỐNG KÊ CHIA ẤP CỦA CÁC HUYỆN
BÌNH MINH, LONG HỒ, MANG THÍT VÀ TAM BÌNH TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2001/NQ.HĐND K6,
ngày 28/6/2001 của HĐND tỉnh khóa VI)
Ấp Tân Phước xã Tân Hưng có 5 hộ gia đình, 22 nhân khẩu. Xin được nhập với ấp Hưng An có 29 hộ gia đình, 116 nhân khẩu. Lấy tên là ấp Hưng An có diện tích 202 ha, 34 hộ gia đình, 138 nhân khẩu
Tách 1 phần diện tích dân số của ấp An Hòa B nhập vào
Đợt này có 23 xã thuộc 4 huyện: Bình Minh, Long Hồ, Mang Thít và Tam Bình đề nghị chia 48 ấp thành 93 ấp mới và xác nhập 2 ấp thành 1 ấp mới. Nâng tổng số ấp, khóm của tỉnh lên 846 ấp, khóm (71 khóm, 775 ấp).
Về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,
Điều 1. Học bổng khuyến khích học tập ở trường chuyên và trường năng khiếu được quy định như sau:
1. Đối tượng và tiêu chuẩn xét cấp học bổng khuyến khích học tập
a) Học sinh khối trung học phổ thông chuyên trong các trường đại học, học sinh trường chuyên đạt kết quả học tập xuất sắc được xét cấp học bổng là học sinh có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong học kỳ xét cấp học bổng và đạt được một trong các tiêu chuẩn dưới đây:
Điểm môn chuyên của học kỳ xét, cấp học bổng phải đạt từ 8,5 trở lên;
Đoạt được một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó.
b) Học sinh các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao đoạt huy chương trong các cuộc thi cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó, có học lực đạt từ trung bình và hạnh kiểm từ khá trở lên.
2. Mức học bổng khuyến khích học tập
a) Đối với các trường chuyên, các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao: mức học bổng khuyến khích học tập cấp cho một học sinh một tháng tối thiểu bằng ba lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương.
b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong các trường đại học: mức học bổng khuyến khích học tập cấp cho một học sinh do hiệu trưởng nhà trường quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường.
c) Đối với những trường không thu học phí: mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức trần học phí của trường trung học phổ thông tại địa phương.
3. Đối với các trường chuyên, trường năng khiếu quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương để cấp cho tối thiểu 30% số học sinh chuyên của trường. Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong trường đại học, quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước do Giám đốc hoặc Hiệu trưởng nhà trường quyết định.
4. Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến khích học tập
a) Đối với các trường chuyên và các trường năng khiếu, Hiệu trưởng nhà trường xác định số suất học bổng khuyến khích học tập cho từng lớp học và căn cứ vào quỹ học bổng của năm để cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn chuyên (đối với các trường chuyên) hoặc kết quả học tập (đối với các trường năng khiếu).
b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong trường đại học: Giám đốc hoặc Hiệu trưởng nhà trường xác định số suất học bổng khuyến khích học tập và mức học bổng cho từng khối, lớp học căn cứ vào quỹ học bổng của năm để xét, cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn chuyên.
Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kỳ và cấp 9 tháng theo biên chế năm học.
Ngoài học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Quyết định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể có các chế độ, chính sách khác đối với học sinh các trường chuyên, trường năng khiếu thuộc địa phương hoặc do địa phương quản lý.
Điều 2. Học bổng khuyến khích học tập ở cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp được quy định như sau:
1. Đối tượng được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên đang học trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục chính quy công lập và các trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục chính quy ngoài công lập (sau đây gọi chung là trường).
Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, học sinh, sinh viên thuộc diện trợ cấp xã hội và học sinh, sinh viên diện chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành nếu đạt kết quả học tập, rèn luyện vào diện được xét, cấp học bổng tại Quyết định này thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập như những học sinh, sinh viên khác.
2. Tiêu chuẩn và mức xét, cấp học bổng khuyến khích học tập.
Học sinh, sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập trong phạm vi quỹ học bổng khuyến khích học tập của trường theo các mức sau:
a) Mức học bổng loại khá: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại khá trở lên và điểm rèn luyện đạt loại khá trở lên. Mức học bổng tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường do Hiệu trưởng hoặc Giám đốc quy định (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng). Riêng các trường ngoài công lập mức học bổng tối thiểu do Hiệu trưởng nhà trường quy định.
Đối với những ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo mức trần học phí được Nhà nước cấp bù cho nhóm ngành đào tạo của trường.
b) Mức học bổng loại giỏi: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên. Mức học bổng cao hơn loại khá và do Hiệu trưởng quy định.
c) Mức học bổng loại xuất sắc: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại xuất sắc và điểm rèn luyện đạt loại xuất sắc. Mức học bổng cao hơn loại giỏi và do Hiệu trưởng quy định.
Điểm trung bình chung học tập được xác định theo quy định hiện hành của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (chỉ được lấy điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất, trong đó không có điểm thi dưới 5,0 hoặc kiểm tra hết môn học không đạt). Kết quả rèn luyện được xác định theo quy định của Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
d) Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kỳ và cấp 10 tháng trong năm học.
3. Quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí tối thiểu bằng 15% nguồn thu học phí hệ giáo dục chính quy đối với các trường công lập và tối thiểu bằng 5% nguồn thu học phí hệ giáo dục chính quy đối với các trường ngoài công lập. Đối với các trường sư phạm và các ngành nghề đào tạo không thu học phí thì quỹ học bổng được trích tối thiểu bằng 15% từ nguồn học phí do Nhà nước cấp bù.
4. Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến khích học tập
a) Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quỹ học bổng khuyến khích học tập xác định số lượng suất học bổng khuyến khích học tập cho từng khóa học, ngành học. Trong trường hợp nếu số lượng học sinh, sinh viên thuộc diện được xét cấp học bổng nhiều hơn số suất học bổng thì thủ tục xét, cấp học bổng do Hiệu trưởng quy định.
b) Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên tiến hành xét, cấp học bổng theo thứ tự từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học bổng đã được xác định.
Học sinh, sinh viên đào tạo theo học chế tín chỉ được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo số lượng tín chỉ (15 tín chỉ được tính tương đương với một học kỳ). Thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo học chế tín chỉ thực hiện như thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo học kỳ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.