Chi phí thẩm định giá là khoản tiền mà khách hàng phải trả cho đơn vị thẩm định giá để thực hiện việc thẩm định giá bất động sản, doanh nghiệp, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải hay các tài sản khác. Mức phí thẩm định giá tài sản hiện là một trong những yếu tố quan trọng mà khách hàng quan tâm khi lựa chọn đơn vị thẩm định giá.
Phí định giá tài sản vay ngân hàng
Phí định giá tài sản vay ngân hàng là khoản tiền mà khách hàng phải trả cho đơn vị thẩm định giá để xác định giá trị tài sản thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Việc định giá tài sản vay ngân hàng phải được thực hiện bởi các tổ chức thẩm định giá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng cần cung cấp cho ngân hàng các thông tin cần thiết về tài sản thế chấp để ngân hàng có thể thực hiện thẩm định giá.
Chi phí thẩm định giá gói thầu được xác định theo nguyên tắc thị trường, dựa trên cơ sở thông tin thị trường và các phương pháp thẩm định giá phù hợp, phản ánh đúng giá trị thực tế của gói thầu. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính khách quan, công bằng, cạnh tranh trong đấu thầu, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn công.
Chi phí thẩm định giá gói thầu sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như:
Loại gói thầu: gói thầu xây dựng, mua sắm, dịch vụ,...
Điều kiện của gói thầu: tính phức tạp, mức độ rủi ro,...
Mục đích thẩm định: thẩm định giá để đấu thầu, thẩm định giá để thanh quyết toán,...
Chủ đầu tư cần lưu ý các yếu tố này khi lựa chọn đơn vị thẩm định giá và ký kết hợp đồng thẩm định giá gói thầu.
SunValue - đơn vị thẩm định giá hàng đầu, chi phí cực ưu đãi
SunValue tự hào là đơn vị thẩm định giá bất động sản hàng đầu Việt Nam đạt nhiều giải thưởng danh giá như Thương hiệu mạnh Asian 2021, Thương hiệu quốc gia có đóng góp tích cực vào sự phát triển ngành thẩm định giá tại Việt Nam,... hiện có gần 50 chi nhánh, PGD trên khắp cả nước.
Thẩm định giá Hoàng Quân - SunValue là đơn vị thẩm định giá uy tín, độc lập với hơn 20 năm hình thành và phát triển, tiên phong ứng dụng công nghệ trong thẩm định giá, được các cơ quan chỉ định theo dõi biến động giá bất động sản, hoàn thiện dữ liệu giá hỗ trợ phát triển thị trường bất động sản Việt Nam và quốc tế.
Với quy trình thực hiện nhanh chóng, chất lượng dịch vụ tốt, tư vấn miễn phí, chi phí thẩm định cạnh tranh cùng với nguồn dữ liệu giá đáng tin cậy, SunValue tự tin mang lại trải nghiệm tốt nhất cho mọi khách hàng.
Thẩm định giá Hoàng Quân - Chi phí ưu đãi, chất lượng vượt trội
Công ty TNHH Thẩm định giá Hoàng Quân
Ngày 14/12/2021, Bộ Xây dựng đã có công văn 5169/BXD-KTXD gửi Công ty TNHH một thành viên thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng không ADCC hướng dẫn chi phí thiết kế, chi phí thẩm tra, chi phí giám sát xây dựng.
Theo đó, chi phí thiết kế xây dựng xác định theo định mức chi phí tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành từ bảng 2.4 đến bảng 2.13 kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD) nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) của từng công trình (tương ứng với loại, cấp công trình) trong tổng mức đầu tư được duyệt hoặc của từng gói thầu xây dựng trong trường hợp dự án, công trình được người quyết định đầu tư cho phép triển khai thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở theo từng gói thầu xây dựng. Đối với dự án đầu tư xây dựng mở rộng cảng hàng không Điện Biên như nêu tại Văn bản số 692/ADCC-TTKTĐT thì chi phí tư vấn thiết kế công trình khu bay (đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay) xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí xây dựng tương ứng của loại công trình giao thông trong tổng mức đầu tư (bảng 2.8, bảng 2.9 Thông tư số 12/2021/TT-BXD); chi phí tư vấn thiết kế công trình nhà ga hành khách xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí xây dựng tương ứng của công trình dân dụng trong tổng mức đầu tư (bảng 2.4, bảng 2.5 Thông tư số 12/2021/TT-BXD).
Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (bảng 2.16 theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD) nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) của công trình trong tổng mức đầu tư. Trường hợp công việc thiết kế thực hiện theo gói thầu thì chi phí thẩm tra thiết kế xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (bảng 2.16 ) nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán gói thầu.
Chi phí thẩm tra dự toán xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (bảng 2.17 theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD) nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) của công trình trong tổng mức đầu tư. Trường hợp thẩm tra dự toán gói thầu thi công xây dựng thì chi phí thẩm tra dự toán xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (bảng 2.17) nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán gói thầu.
Chi phí giám sát thi công xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (bảng 2.21 theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD) nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán gói thầu thi công xây dựng.
Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (bảng 2.22 theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD) nhân với chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán gói thầu thiết bị.
Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm: BXD_5169-BXD-KTXD_14122021_signed.pdf
Trung tâm Thông tin Nguồn: Công văn 5169/BXD-KTXD.
Xác định chi phí lập, thẩm định, đánh giá hồ sơ đấu thầu 2024| TT12/2021/TT-BXD và NĐ24/2024/NĐ-CP
1. Xác định chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu theo TT12/2021/TT-BXD (Áp dụng trường hợp thuê tư vấn đấu thầu)
1.1. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành tại bảng 2.18 kèm theo Thông tư này) nhân với chi phí tư vấn (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán gói thầu tư vấn.
1.2. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu thi công xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành tại bảng 2.19 kèm theo Thông tư này) nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán gói thầu thi công xây dựng.
1.3. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành tại bảng 2.20 kèm theo Thông tư này) nhân với chi phí mua sắm vật tư, thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị.
1.4. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn, gói thầu thi công xây dựng và gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đối với các dự án, công trình có dự kiến triển khai thực hiện theo các gói thầu khác nhau (trong trường hợp chưa có kế hoạch lựa chọn nhà thầu) xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành tại bảng 2.18, bảng 2.19 và bảng 2.20 kèm theo Thông tư này) tương ứng với quy mô chi phí tư vấn, chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị của từng gói thầu dự kiến phân chia.
1.5. Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, đánh giá hồ sơ quan tâm hoặc chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển xác định bằng 30% chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu của gói thầu thi công xây dựng, gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và gói thầu tư vấn xác định theo định mức ban hành tại Thông tư này.
1.6. Chi phí lập hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ đề xuất xác định bằng 60% chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu của gói thầu thi công xây dựng, gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và gói thầu tư vấn xác định theo định mức ban hành tại Thông tư này.
1.7. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu hỗn hợp xác định bằng dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.
Bảng 2.18: Định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn
Chi phí tư vấn (chưa có thuế GTGT) trong dự toán gói thầu tư vấn (tỷ đồng)
Một số quy định khi áp dụng định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn: Chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn tính theo định mức ban hành tại bảng 2.18 kèm theo Thông tư này phân chia như sau:
Bảng 2.19: Định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng
Chi phí xây dựng (chưa có thuế GTGT) trong dự toán gói thầu thi công xây dựng (tỷ đồng)
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
Một số quy định khi áp dụng định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng: Chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng tính theo định mức ban hành tại bảng 2.19 kèm theo Thông tư này phân chia như sau:
Bảng 2.20: Định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, thiết bị
Chi phí vật tư, thiết bị (chưa có thuế GTGT) trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị (tỷ đồng)
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
Một số quy định khi áp dụng định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, thiết bị: Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, thiết bị tính theo định mức ban hành tại bảng 2.20 kèm theo Thông tư này phân chia như sau:
2. Xác định chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu theo NĐ24/NĐ-CP (Áp dụng trường hợp chủ đầu tư tự tổ chức đấu thầu)
2.1. Chi phí lập hoặc thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,5% chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 40.000.000 đồng.
2.2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,06% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
c) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng;
d) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
2.4. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
2.5. Đối với các gói thầu có nội dung tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm của cùng chủ đầu tư hoặc các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa bằng 50% mức chi phí quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp phải tổ chức đấu thầu lại một phần của gói thầu (đối với gói thầu chia phần) thì chi phí được tính tối đa bằng 50% mức chi phí theo giá trị ước tính của phần tổ chức đấu thầu lại.
Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu. Trường hợp đấu thầu quốc tế, chi phí dịch tài liệu được tính phù hợp với giá thị trường, bảo đảm hiệu quả của gói thầu.
2.6. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị như sau:
a) Giá dự thầu dưới 50.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,03% nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng;
b) Giá dự thầu từ 50.000.000.000 đồng đến dưới 100.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,025% nhưng tối thiểu là 15.000.000 đồng;
c) Giá dự thầu từ 100.000.000.000 đồng đến dưới 200.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,02% nhưng tối thiểu là 25.000.000 đồng;
d) Giá dự thầu từ 200.000.000.000 đồng trở lên, tỷ lệ 0,015% nhưng tối thiểu là 40.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, trường hợp nhà thầu có kiến nghị không được mở hồ sơ đề xuất về tài chính thì việc xác định chi phí cho Hội đồng tư vấn căn cứ vào giá gói thầu.
2.7. Hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị:
a) Trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là đúng, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chi trả cho nhà thầu có kiến nghị số tiền bằng chi phí giải quyết kiến nghị mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp;
b) Trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là không đúng, nhà thầu không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị.
2.9. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, Hội đồng tư vấn khoán chi cho các thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các chi phí khác để thực hiện việc tư vấn giải quyết kiến nghị.
Trường hợp trong quá trình kiến nghị, nhà thầu rút đơn kiến nghị thì chỉ được nhận lại 50% chi phí đã nộp trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng tư vấn hoặc đã thành lập Hội đồng tư vấn nhưng chưa tổ chức họp hội đồng; trường hợp Hội đồng tư vấn đã tổ chức họp hội đồng thì nhà thầu không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị. Đối với số tiền còn lại sau khi hoàn trả cho nhà thầu và chi theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhà thầu rút đơn kiến nghị.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ thắc mắc nào, hãy xem lại video hướng dẫn chi tiết của Th.S Mai Bá Nhẫn hoặc tham khảo các thông tư liên quan để có sự hiểu biết đầy đủ và chính xác.